Khi tìm hiểu về vay thế chấp ngân hàng, bạn sẽ thường bắt gặp các cụm từ như lãi suất (cố định, thả nổi, hỗn hợp), tài sản bảo đảm (có giấy chứng nhận, hình thành từ vốn vay), phương thức trả nợ (theo dư nợ giảm dần, niên kim, lịch trả nợ tăng dần)… Nếu bạn đang bối rối với những khái niệm này thì bài viết dưới đây của Top10DaNang sẽ giúp bạn gỡ rối. Tham khảo ngay!
Vay thế chấp
Vay thế chấp là hình thức vay tiền ngân hàng và sử dụng tài sản có giá trị (Ví dụ: Bất động sản đã có giấy chứng nhận, tiền gửi, tài sản hình thành từ chính khoản vay…) để đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ của bên vay.
Trong trường hợp người vay vi phạm các điều khoản của hợp đồng vay vốn và hợp đồng thế chấp với ngân hàng, ngân hàng được thực hiện quyền thu hồi nợ vay theo các điều khoản điều kiện đã ký kết.
Tìm hiểu kỹ về khái niệm vay thế chấp là gì sẽ giúp bạn đưa ra quyết định lựa chọn giải pháp vay tối ưu và phù hợp với nhu cầu của bản thân. Ví dụ: Nếu bạn muốn mua nhà, bạn nên lựa chọn vay thế chấp. Tuy nhiên, nếu bạn có nhu cầu vay để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cuộc sống (cưới hỏi, du lịch, mua sắm…), bạn nên cân nhắc vay tín chấp.
Lãi suất vay thế chấp
Lãi suất vay thế chấp được định nghĩa là tỷ lệ phần trăm của tiền vốn mà bên vay có trách nhiệm phải trả cho người cho vay (ở đây là ngân hàng) trong một khoảng thời gian đã xác định, thông thường được tính theo năm.
Hiện nay, các ngân hàng đang tính lãi theo 3 cách tính như sau:
- Lãi suất cố định là mức lãi được giữ ổn định trong một khoảng thời gian nhất định – thường là tối đa 1 năm cho các khoản vay ngắn hạn hoặc có thể trên 1 năm tùy theo chính sách ưu đãi của ngân hàng trong từng thời kỳ.
- Lãi suất thả nổi là cách tính tiền lãi sẽ theo sự tăng giảm lãi suất của thị trường. Khi lãi suất thị trường giảm thấp hơn mức lãi suất cố định ban đầu, khoản thanh toán cũng sẽ tỷ lệ thuận, và ngược lại.
- Lãi suất hỗn hợp là sự kết hợp giữa 2 loại lãi suất kể trên và thường được áp dụng cho các khoản vay trung (2 – 5 năm) hoặc dài hạn (trên 5 năm). Người vay sẽ trả một khoản thanh toán cố định trong một khoảng thời gian thỏa thuận với ngân hàng. Sau đó, tiền lãi sẽ được tính dựa trên mức lãi suất của thị trường tại từng thời điểm.
Cách tính của từng loại lãi suất sẽ ảnh hưởng tới khoản tiền mà bạn cần trả hàng tháng trong suốt quá trình vay. Vì vậy, bạn cần thỏa thuận với ngân hàng về loại lãi suất và các mốc thời gian áp dụng trước khi ký hợp đồng vay để chủ động trong việc thanh toán.
Phương thức trả nợ
Hiện nay, các ngân hàng thường áp dụng 3 phương thức trả nợ bao gồm: niên kim, dư nợ giảm dần và lịch trả nợ tăng dần. Cụ thể như sau:
- Niên kim là phương án trả nợ trong đó số tiền (cả gốc và lãi) mà bên vay sẽ trả hàng tháng là như nhau.
- Dư nợ giảm dần là phương án trả nợ trong đó số tiền gốc phải trả đều hàng tháng, còn lãi được trả theo dư nợ gốc thực tế còn lại.
- Lịch trả nợ tăng dần là phương án trả nợ trong đó số tiền trả gốc các kỳ đầu thấp, và số tiền trả gốc sẽ tăng theo tỷ lệ nhất định với tần suất 1 năm/lần tối đa 6 lần. Các năm sau đó gốc trả đều theo dư nợ gốc thực tế còn lại.
Tài sản bảo đảm
Trong lĩnh vực vay thế chấp ngân hàng, khái niệm tài sản bảo đảm được dùng để chỉ các loại tài sản được bên vay dùng để cam kết cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ (tiền gốc và lãi) đầy đủ và đúng hạn cho ngân hàng.
Hình thức tài sản bảo đảm rất linh hoạt tùy thuộc vào chính sách của ngân hàng và thỏa thuận giữa 2 bên. Một số ví dụ về tài sản bảo đảm như:
- Bất động sản (nhà mặt đất, căn hộ,…) đã có giấy chứng nhận hoặc hình thành từ vốn vay.
- Xe ô tô hoặc xe ô tô hình thành từ vốn vay.
- Tài khoản đầu tư (Chứng chỉ tiền gửi, cổ phiếu, trái phiếu…).
- Sổ (thẻ) tiết kiệm/tiết kiệm dạng tài khoản.
- Nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị có giá trị…
Lưu ý: Tài sản bảo đảm không phải là yếu tố duy nhất để ngân hàng đưa ra quyết định phê duyệt khoản vay và hạn mức vay. Ngân hàng sẽ dựa vào nhiều yếu tố khác như: lịch sử tín dụng, kế hoạch và phương án sử dụng nguồn vốn,… Do đó, bạn nên chủ động liên hệ nhân viên ngân hàng để được hỗ trợ xây dựng hồ sơ vay hợp lệ, tăng cơ hội vay thế chấp.
Thời gian ân hạn
Thời gian ân hạn được được định nghĩa là khoảng thời gian mà khách hàng không cần trả nợ gốc nhưng vẫn phải trả lãi theo điều khoản đã thỏa thuận từ trong hợp đồng. Mốc thời gian ân hạn sẽ được tính từ khi ngân hàng giải ngân khoản vay đến khi khách hàng bắt đầu trả nợ gốc theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Nắm được bản chất của thời gian ân hạn sẽ giúp bạn tìm được phương án xoay xở tài chính trong lúc cấp bách.
Hy vọng rằng, với những giải nghĩa về 5 khái niệm cơ bản trong vay thế chấp ngân hàng sẽ giúp bạn tự tin hơn trong việc nghiên cứu giải pháp vay và ngân hàng phù hợp với nhu cầu tài chính và khả năng của bản thân.